0901763379


TÀI LIỆU

xem thêm >>

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT

xem chi tiết >>>

GATTACA LAW FIRM

Trusted Legal Partner
Trở về

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Đầu tư 2020 số 61/2020/QH14;

- Nghị định số 31/2021/NĐ-CP;

- Nghị định số 122/2021/NĐ-CP.

2. Chế độ báo cáo thực hiện dự án là gì?

Chế độ báo cáo thực hiện dự án đầu tư là quy định bắt buộc đối với nhà đầu tư nhằm cung cấp thông tin về tình hình triển khai, vận hành và kết quả của dự án đầu tư cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Đây là một trong những công cụ quan trọng giúp giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và góp phần nâng cao tính minh bạch trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

3. Quy định pháp luật về chế độ báo cáo thực hiện dự án

Căn cứ theo Điều 72 Luật Đầu tư 2020, chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:

Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau:

- Vốn đầu tư thực hiện

- Kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh

- Thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường

- Các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động

Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.

Căn cứ theo Điều 102 Nghị định 31/2021/NĐ-CP,  nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư như sau:

Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.
Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội dung:

- Vốn đầu tư thực hiện;

- Doanh thu thuần;

- Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu;

- Sử dụng lao động;

- Thông tin về nghĩa vụ thuế và các khoản nộp ngân sách;

- Tình hình sử dụng đất, mặt nước.

Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các nội dung:

- Các chỉ tiêu của báo cáo quý;

- Chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động;

- Các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

- Khoản chi cho xử lý và bảo vệ môi trường;

- Nguồn gốc công nghệ sử dụng.

4. Vai trò của chế độ báo cáo thực hiện dự án

Chế độ báo cáo thực hiện dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát, quản lý và đảm bảo hiệu quả của các dự án đầu tư tại Việt Nam. Đây là công cụ giúp cơ quan nhà nước và nhà đầu tư theo dõi tiến độ, đánh giá tác động và điều chỉnh kịp thời nhằm tối ưu hóa kết quả đầu tư. Vai trò của chế độ báo cáo được thể hiện qua các khía cạnh sau:

Thứ nhất, chế độ báo cáo cung cấp dữ liệu chính xác và kịp thời về tình hình triển khai dự án, bao gồm vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, doanh thu, lợi nhuận và các yếu tố khác. Nhờ đó, cơ quan quản lý có thể kiểm soát chặt chẽ, phát hiện sớm những dự án chậm tiến độ, vi phạm quy định hoặc có nguy cơ thất bại để có biện pháp xử lý phù hợp.

Thứ hai, việc yêu cầu nhà đầu tư báo cáo định kỳ và đột xuất giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động đầu tư, hạn chế tình trạng khai báo sai lệch hoặc sử dụng vốn không đúng mục đích. Điều này tạo ra môi trường đầu tư lành mạnh, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Thứ ba, chế độ báo cáo không chỉ là nghĩa vụ mà còn là cơ hội để nhà đầu tư phản ánh những khó khăn trong quá trình triển khai dự án. Nhờ đó, cơ quan chức năng có thể xem xét, hỗ trợ và đưa ra giải pháp tháo gỡ kịp thời, giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

5. Chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm chế độ báo cáo thực hiện dự án

Mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư định kỳ được quy định tại Điều 15 Nghị định 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021, cụ thể như sau:

Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với các hành vi:

- Không lập báo cáo giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định.

- Không thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư định kỳ theo quy định (theo hướng dẫn tại Điều 102 Nghị định 31/2021/NĐ-CP) đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung.

Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với các hành vi:

- Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư hoặc không nộp báo cáo đúng thời hạn.

- Báo cáo không trung thực hoặc cung cấp thông tin không chính xác về hoạt động đầu tư.

- Không gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).

- Không thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư.

- Không thông báo hoặc không gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong vòng 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14.

Việc thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ và đúng hạn không chỉ là nghĩa vụ của nhà đầu tư mà còn giúp đảm bảo tính minh bạch, tăng cường quản lý và giám sát hoạt động đầu tư, góp phần thúc đẩy môi trường đầu tư lành mạnh tại Việt Nam.

Anh Tuấn

_____________________________

GATTACA LAW FIRM | Trusted Legal Partner

M: + 84 901763379 | W: gattacalaw.vn | E: lawyer@gattacalaw.vn