0901763379


TÀI LIỆU

xem thêm >>

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT

xem chi tiết >>>

GATTACA LAW FIRM

Trusted Legal Partner
Back

TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

Hỏi: Thưa Luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất và căn nhà do ba mẹ tôi mua năm 1990 tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Giấy tờ nhà đất do ba tôi đứng tên. Vừa qua, ba tôi có ký hợp đồng tặng cho mảnh đất và căn nhà đó cho người con riêng của ba và vấn đề này nhà tôi không ai đồng ý. Vậy gia đình tôi cần phải làm gì? Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Chào bạn! Đối với thắc mắc của bạn, Gattaca có ý kiến tư vấn như sau
Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất và căn nhà là tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân và không thuộc trường hợp quy định là tài sản riêng, vì vậy đây là tài sản chung của ba và mẹ bạn. Căn cứ pháp lý quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (căn nhà) thuộc sở hữu chung nêu trên đều là những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng “phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác” (khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).  Trường hợp, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ đứng tên ba của bạn thì các giao dịch liên quan đến tài sản này phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của ba và mẹ của bạn.
Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu”.
Như vậy, trước khi tặng cho quyền sử dụng đất và căn nhà phải có thỏa thuận về việc tặng cho được lập thành văn bản giữa ba, mẹ của bạn. Đồng thời, văn bản tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013:
"Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Do đó, trong trường hợp tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân dù đứng tên mình ba bạn thì văn bản tặng cho vẫn phải có chữ ký của mẹ bạn mới công chứng được. Nếu việc tặng cho không có công chứng thì khi không đồng ý với quyết định tặng cho, mẹ của bạn có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ việc tặng cho trái pháp luật.
Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ kịp thời về trình tự, thủ tục và hồ sơ, khách hàng vui lòng liên hệ:
Công ty Luật Gattaca
Địa chỉ: Số 32 Nguyễn Đình Hoàn, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Hotline: 0243.204.1777 – 090.1763.379
Website: gattacalaw.vn